1. Vị trí thi công
– Thi công đổ bù vữa rót không co ngót đầu cột vách khu vực Semi Top-down .
2. Vật liệu sử dụng
– DC® Grout M60 – Vữa rót không co ngót gốc xi măng M60.
a. Đặc điểm kỹ thuật vật liệu
– DC® Grout M60 là vữa rót trộn sẵn gốc xi măng, có tính năng tự san phẳng, tự chảy cao, không co, không thấm, chống ăn mòn cao.
– Vật liệu được dùng trong các hạng mục, công việc lắp đặt và sửa chữa: Nền móng máy, định vị bu lông, các vị trí khuyết tật lớn trong bê tông, vị trí đổ bù cột vách bê tông tầng hầm, vị trí yêu cầu khả năng chống thấm và chống ăn mòn, … với những ưu điểm: Có khả năng chống thấm, chống ăn mòn cao, độ chảy cao, không tách nước, đạt cường độ cao và sớm, có thể lấp đầy các lỗ rỗng phức tạp.
b. Thông số kỹ thuật vật liệu
– Đóng gói/dạng/màu sắc |
: |
25kg/bao. Bột/Màu xám bê tông |
– Lượng nước trộn |
: |
13 – 15% |
– Độ chảy xòe |
: |
22 – 30cm |
– Độ tách nước |
: |
Không tách |
– Độ giãn nở sau 24h |
: |
≥ 0,1% |
– Cường độ chịu nén của vữa tuổi 7 ngày |
: |
≥ 50Mpa |
– Cường độ chịu nén của vữa tuổi 28 ngày |
: |
≥ 60Mpa |
– Mật độ tiêu thụ |
: |
1.975kg/m3 |
c. Định mức sử dụng
– DC® Grout M60: 1.975kg/m3.
3. Công tác chuẩn bị
a. Bề mặt bê tông
– Yêu cầu bề mặt bê tông phải được vệ sinh thật sạch sẽ các lớp bụi bẩn, vết dầu mỡ và được tạo nhám. Có thể sử dụng khí nén hoặc phun nước áp lực cao.
– Kiểm soát chặt chẽ nhiệt độ của bê tông tại vị trí định đổ vữa. Giữ nhiệt độ của bê tông trong khoảng 30 ÷ 350C. Nhiệt độ chênh lệch giữa bê tông và vữa nên giữ trong khoảng 3 ÷ 50C. Nếu nhiệt độ giữa bê tông và vữa chênh lệch nhiều rất dễ xảy ra hiện tượng bị nứt bề mặt vữa.
– Trong những ngày nắng nóng, nhiệt độ của bê tông cao hơn nhiệt độ của môi trường 7 ÷ 100C và có thể cao hơn nữa. Cần giảm nhiệt độ của bê tông bằng cách ngâm nước hoặc bơm cho nước chảy liên tục trên bề mặt bê tông trong khoảng từ 1 ÷ 3 ngày. Và nên thi công vào buổi chiều hoặc buổi tối để tránh hiện tượng hỗn hợp vữa sau khi thi công bị mất nước quá nhanh, dẫn đến co ngót mạnh và bị nứt.
b. Nước trộn
– Nước dùng để trộn vữa phải là nước sạch, không bị nhiễm phèn, nhiễm mặn, nhiễm axit, nhiễm màu hóa học. Có thể dùng nước sinh hoạt thông thường để thi công.
– Nhiệt độ thi công của vữa sau khi trộn cho phép là 10 ÷ 400C và lý tưởng là 25 ÷ 350C. Nhiệt độ của nước trộn nên giữ trong khoảng 18 ÷ 240C, vì khi trộn vào vữa thì hiện tượng thủy hóa của xi măng trong vữa làm cho nhiệt độ của vữa sau khi trộn tăng lên 10 ÷120C. Vậy nên nếu để nhiệt độ của nước cao quá sẽ làm nhiệt độ của vữa vượt ngưỡng tối đa 400C dẫn đến tình trạng vữa bị thoát hơi nước nhanh, vữa bị đông kết cục bộ, điều này làm cho cường độ phát triển cao sớm nhưng vữa lại dễ bị giòn và nứt vỡ.
– Có thể giảm nhiệt độ của nước trộn bằng cách thêm đá lạnh vào trong nước trộn.
c. Cốp pha
– Cốp pha gỗ phải chắc chắn, tránh bị cong vênh và rò rỉ do áp lực của vữa khi rót.
– Cốp pha nên cao hơn 5 ÷ 7cm so với mặt giới hạn trên của của vữa định đổ để thuận lợi cho quá trình thi công và bảo dưỡng.
– Cốp pha cần được bôi lớp dầu tháo dỡ ván khuôn để không ảnh hưởng tới bề mặt của vữa sau khi tháo dỡ cốp pha.
d. Cốt thép
– Cốt thép cần được vệ sinh sạch sẽ, tẩy bỏ hết phần gỉ sắt ở bề mặt cốt thép.
– Cốt thép cần được cố định với phần bê tông tránh tình trạng bị dịch chuyển khi thi công vữa.
– Cốt thép phải nằm gọn bên trong phần vữa, tránh để sau này cốt thép bị lộ ra khỏi phần vữa.
e. Kích thước thi công
– Độ dày cho phép thi công là 70 ÷ 300mm.
– Chiều dài tối đa để thi công 12m và chiều dài tốt nhất là khoảng 5m.
– Nếu phần thi công dài trên 5m thì có thể chia thành nhiều đoạn nhỏ để thi công.
4. Dụng cụ thi công
– Máy trộn vữa JW-108:
JW180 |
Khối lượng |
200kg |
Kích thước |
1500×1200×1700mm |
Dung bồn trộn chính |
180L |
Dung tích bình trộn thứ 2 |
180L |
Vận tốc của cánh trộn |
42 vòng/phút |
Công suất động cơ |
2.2kw-4p |
Tỷ lệ của hộp giảm tốc |
35:1 |
Lưu lượng trộn |
5m3/h |
Bộ rung |
Có thể lắp thêm |
Loại máy có thể kết hợp |
Tất cả các dòng máy phun vữa, bơm vữa |
Máy bơm vữa OKASAN | |||
Đơn vị tính |
Giá trị |
||
Động cơ công suất |
Động cơ công suất |
W |
750 |
Áp lực làm việc |
Áp lực làm việc |
Mpa |
2.3 |
Trọng lượng máy |
Trọng lượng máy |
(kg) |
110 |
Kích thước máy |
Kích thước máy |
(mm) |
485 x 890 x 605 |
5. Thi công
a. Công tác chuẩn bị bề mặt
Hình ảnh minh họa vị trí cột, vách bơm vữa
– Định vị, khoan và lắp tắc kê đạn.
Định vị tắc kê
– Trước khi ghép cốp pha khu vực grouting tiến hành làm sạch lại bề mặt bê tông. Cắt các vị trí bố trí lỗ thoát khí @600mm/ 1 lỗ thoát khí trên suốt chiều dài vách (các lỗ thoát khí có chiều dài khoảng 100m, rộng 20mm và sâu 20mm.
– Vệ sinh bề mặt: Dùng máy xịt nước áp lực xịt mạnh vào khu vực rót, bơm vữa tự chảy để tẩy sạch bụi và các mảnh bê tông thừa (hoặc tạo nhám bê tông bằng phương án đục tạo nhám). Sau đó dùng máy nén khí thổi áp lực cao, làm sạch bề mặt bê tông đầu cột, vách sau đó rửa lại bề mặt bằng nước sạch và thổi lại.
Vệ sinh bề mặt bê tông, cắt các lỗ thoát khí @600mm
Hình ảnh minh họa vị trí đầu cột, vách cần vệ sinh
Hình ảnh minh họa định vị tắc kê
b. Công tác cốp pha
– Trước khi thi công cốp pha tiến hành đánh dấu vị trí thép trên bề mặt bê tông đã đổ (dùng bút dạ đánh dấu vị trí cây thép dọc cột, vách).
– Cốp pha cứng, kín khít và phải được giữ cố định, chắc chắn để tránh bị cong vênh do áp lực của bơm áp suất, giữ vữa ổn định cho đến khi vữa đông cứng.
– Sử dụng foam xịt vị trí tiếp giáp cốp pha và bê tông cột vách, tránh vữa chảy ra ngoài.
– Lắp đặt ống bơm và ống thoát khí ở coppha vá đầu cột. Ống bơm sử dụng ống D34 được đặt cao hơn đáy cốp pha 70mm (ống bơm được cố định vào ván bằng đinh đóng xuyên qua ván vào ống nhựa). Ống thoát khí (ống thở) đặt ở vị trí tiếp giáp giữa bê tông và ván cốp pha mép trên của cột vách để vữa khi bơm được đầy khoảng trống (khi vữa trào ra khỏi ống thoát tức vữa đã được bơm đầy), ống thoát khí sử dụng ống PVC D16, đặt cách nhau @600mm (ống được đặt vào khi lắp dựng cốp pha và chèn kín bằng foam). Ngoài ra còn ống thoát khí đặt chờ sẵn bên trong cột vách nằm phía trên sàn.
Lắp dựng cốp pha và vị trí đặt ống bơm, ống thoát khí
Lắp dựng ống thoát khí vị trí tiếp giáp bê tông và ván
Hình ảnh minh họa lắp dựng cốp pha trước khi bơm vữa
c. Công tác trộn và bơm vữa
* Công tác trộn vữa
– Cân lượng nước trộn theo đúng tỉ lệ (13 ÷ 15% so với khối lượng vữa) sau đó đổ vào thùng trộn, phải dùng cùng một tỷ lệ giữa các mẻ trộn. Nếu lượng nước ít hơn tỷ lệ khuyến cáo thì khó thi công do độ chảy kém, đồng thời hỗn hợp vữa mất nước sớm dễ dẫn đến hiện tượng nứt. Nếu lượng nước nhiều hơn tỷ lệ khuyến cáo, vữa dễ xảy ra hiện tượng tách nước, khi đó bề mặt dễ bị rạn nứt và cường độ của mẫu vữa sẽ không đạt.
– Sau đó đổ từ từ phần vữa khô vào và song hành khuấy. Quá trình trộn được duy trì cho tới khi hỗn hợp vữa đạt được độ đồng nhất. Thời gian trộn khoảng từ 3 ÷ 5 phút tùy thuộc vào khối lượng của từng mẻ trộn.
– Tuyệt đối tuân thủ lượng nước cho vào theo chỉ dẫn của nhà sản xuất. Do khi mới trộn có thể thấy hỗn hợp vữa khô nhưng rồi sau thời gian trộn từ 3 ÷ 5 phút thì hỗn hợp vữa sẽ tự đạt đến độ chảy loãng phù hợp.
* Công tác bơm vữa
– Tiến hành bơm vữa ngay khi đã cố định cốp pha, thi công tuần tự từng cột vách.
– Máy bơm vữa và máy trộn đặt ngay bên cạnh, ngay dưới cấu kiện cần bơm vữa.
– Bơm vữa sau khi đã trộn kỹ, duy trì tốc độ và lưu lượng bơm để giữ cho dòng chảy của vữa được liên tục. Áp suất bơm duy trì 12-14 PSI để vữa dâng từ từ trong cấu kiện cần grouting. Khi vữa trào ra khỏi ống thoát khí thì vữa đã được bơm đầy khoảng trống đầu cột vách, quá trình bơm hoàn tất. Trong quá trình bơm vữa cần dùng búa cao su gõ cốp pha tránh hiện tượng bọt khí làm rỗ bề mặt. Kiểm tra kĩ 2 đầu ống trước khi dừng bơm (2 đầu ống đầy vữa).
– Bơm vữa làm 2 lần: Sau khi vữa trào ra ở các lỗ thoát khí D16 xung quanh cột tiến hành kiểm tra và bịt các ống lại. Tiếp tục bơm để vữa trào ra ở ống thoát khí chờ bên trên. Sau khi vữa đã trào ra trên ống đặt chờ trên sàn thì dừng bơm khoảng 5 phút kiểm tra ống thoát khí trên sàn xem có bị tụt vữa hay không. Nếu bị tụt tiến hành bơm thêm và lặp lại quy trình chờ 5 phút đến khi vữa không có bị tụt nữa thì dừng bơm.
– Khoá ống chờ ngay sau khi bơm xong.
– Tiến hành cắt ống khi vữa đã đạt đủ cường độ (Khoảng 8 giờ sau khi bơm xong).
Hình ảnh minh họa công tác bơm vữa
d. Công tác bảo dưỡng
– Tiến hành tháo gỡ cốp pha khi vữa đã đạt cường độ, sau 24 giờ.
– Bảo dưỡng bề mặt ngay sau khi tháo gỡ cốp pha bằng cách tưới nước hoặc bọc bao bố ẩm như biện pháp bảo dưỡng cấu kiện cột vách thông thường liên tục trong vòng 7 ngày đầu.
Hình ảnh minh họa tháo cốp pha và bảo dưỡng ẩm